Sử Dụng Pháo Hoa Lậu Không Có Giấy Phép Có Bị Xử Phạt Ra Sao

sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép bị xử lý như thế nào

Các trường hợp sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép là một hành vi vi phạm pháp luật mà mọi người cần tránh, gây nguy hiểm và ảnh hưởng đến sự an toàn xung quanh. Hiện nay pháo hoa Quân đội được nhà nước cho phép được phổ biến rộng rãi trong nhiều hoạt động trong đời sống của người dân. Vậy việc sử dụng pháo lậu sẽ bị xử lý ra sao, hãy cùng phaohoaboquocphong.org tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé. 

Đối tượng nào được sử dụng hoa và sử dụng vào dịp nào?

Việc sử dụng pháo hoa tuy được cho phép sử dụng rộng rãi nhưng vẫn phải tuân thủ các quy định của nhà nước, theo quy định của pháp luật cụ thể.

Theo quy định của nghị định 137/NĐ-CP, quy định các đối tượng pháo hoa cụ thể như sau:

  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đủ năng lực hành vi dân sự được phép sử dụng pháo hoa trong các dịp lễ, Tết, cưới hỏi, khai trương, hội nghị, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
  • Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được sử dụng pháo hoa mua tại các điểm bán, tổ chức, doanh nghiệp được nhà nước cho phép kinh doanh. 
Đối tượng được sử dụng pháo hoa phải đủ năng lực hành vi dân sự, sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép
Đối tượng được sử dụng pháo hoa phải đủ năng lực hành vi dân sự

Sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép bị xử lý thế nào?

Việc sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm sẽ áp dụng các hình thức xử phạt khác nhau.

Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đốt pháo trái phép

  • Hành vi đốt pháo trái phép

Theo quy định tại khoản điểm i khoản 3 Điều 11 nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đốt pháo trái phép, thuốc pháo trái phép

  • Hành vi tự chế pháo trái phép

Theo quy định điểm a khoản 3 Điều 11 nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép các vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, chi tiết, cụm chi tiết, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện phụ trợ.

Hành vi tự chế pháo trái phép
Hành vi tự chế pháo trái phép
  • Vận chuyển, mua bán pháo trái phép 

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp: Trao đổi, cho, mua, bán, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công công cụ hỗ trợ.

Phạt 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên vật liệu, phụ kiện để sản xuất pháo. 

Đốt pháo trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định cụ thể về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với việc sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép, trái phép. Tuy nhiên theo thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC, quy định chi tiết với đối với các hành vi đốt pháo nổ, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo, người có hành vi đốt pháo trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội danh sau:

  • Tội gây rối trật tự công cộng – Điều 318 Bộ luật hình sự

Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm đối với người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mức phạt tối đa đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng là 07 năm tù.

  • Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ – Điều 305 Bộ luật hình sự

Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm với người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ.

Người bị truy cứu với tội danh này có thể bị phạt cao nhất từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

  • Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm – Điều 190 Bộ luật Hình sự

Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.

Buôn bán, sử dụng pháo nổ
Buôn bán, sử dụng pháo nổ

Theo đó, sẽ phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự:  

  • Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít.
  • Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao.
  • Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam.
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
  • Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mức phạt tối đa với tội danh này lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi nghiêm cấm trong sử dụng pháo hoa

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP có 09 hành vi nghiêm cấm trong sử dụng pháo người dân cần lưu ý, bao gồm:

  • Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ; trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định này.
  • Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép pháo hoa, thuốc pháo.
  • Mang pháo, thuốc pháo trái phép vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
  • Lợi dụng, lạm dụng việc sử dụng pháo để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Trao đổi, tặng, cho, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố pháo hoa nổ hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; vận chuyển, bảo quản, tiêu hủy pháo không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường.
  • Chiếm đoạt, mua, bán, trao đổi, tặng, cho, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, làm giả, sửa chữa, tẩy xóa các loại giấy phép về pháo.
  • Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định.
  • Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện cách thức chế tạo, sản xuất, sử dụng trái phép pháo dưới mọi hình thức.
  • Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý, bảo quản pháo, thuốc pháo; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về pháo, thuốc pháo.
Sử dụng pháo nổ lậu
Sử dụng pháo nổ lậu

>>> Xem thêm thông tin về: Quy định sử dụng pháo hoa Bộ Quốc Phòng

Trên đây là những quy định của pháp luật về việc sử dụng pháo hoa lậu không có giấy phép, người dân, cơ quan, tổ chức có thể tìm hiểu, nắm rõ để tuân thủ theo các quy định. Đồng thời, tránh được các trường hợp vi phạm đáng tiếc xảy ra, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân và xã hội. Hiện nay các pháo hoa Bộ Quốc Phòng đáp ứng được các nhu cầu đồng thời việc sử dụng pháo hoa này được pháp luật cho phép. Bạn nên mua tại những điểm bán uy tín để đảm bảo chất lượng và an toàn nhé. Liên hệ ngay hotline 0901 255 616 để đặt mua pháo hoa chính hãng từ Bộ Quốc Phòng!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *